Hướng dẫn phương pháp kê khai thuế bảo vệ môi trường, thủ tục hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
Xem thêm: Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm
Theo quy định tài Điều 15 Thông tư 156/2013/TT-BTC Quy đinh và hướng dẫn kê khai thuế bảo vệ môi trường cụ thể như sau:
1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất marketing hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn kê khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối sở hữu hàng hóa cung ứng (hoặc bao bì thuộc dòng để đóng gói sản phẩm mà người dùng không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, sử dụng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng bá thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
- Trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì DN vẫn kê khai và nộp tờ khai.
b) Đối có hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì DN thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ giả dụ xăng dầu nhập khẩu của những công ty marketing xăng dầu đầu mối).
3. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong 1 số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) DN cung ứng túi nilông và vật dụng điện lạnh có cất HCFC căn cứ tiêu chuẩn uy tín hàng hóa phân phối và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối mang xăng, dầu, mỡ nhờn (gọi chung là xăng dầu):
b.1) những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá nâng cao,
b.2) ví như xăng dầu nhập khẩu về dùng cho mục đích khác không phải để marketing xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký buôn bán ko sở hữu đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm mang vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm sở hữu máy móc vật dụng thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường có cơ quan hải quan.
c) Đối có than khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối mang than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho những đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng những công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi với than khai thác tương ứng sở hữu sản lượng than thu mua của những doanh nghiệp sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho những địa phương nơi khai thác than được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ | = | Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường nên nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ | = | Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ | x | Sản lượng than sắm của các đơn vị tại địa phương nơi sở hữu than khai thác trong kỳ | x | Mức thuế tuyệt đối trên một tấn than tiêu thụ |
c.1.2) công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho mọi số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối mang than khai thác và tiêu thụ nội địa theo cái tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu với phát sinh số thuế nên nộp) và những địa phương nơi mang than khai thác.
c.2) các cơ sở phân phối, kinh doanh than khác (gồm cả ví như tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khiến cho đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường có cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
d) Đối mang than nhập khẩu:
- ví như nhập khẩu than nguyên khai sở hữu hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế buộc phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit.
- trường hợp khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác mang đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế bắt buộc kê khai bổ sung, điều chỉnh.
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trương:
a) Đối có hàng hóa cung ứng trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của những công ty marketing xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc cái để đóng gói sản phẩm mà người dùng không sử dụng để đóng gói sản phẩm,
- Nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tham khảo: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
giả dụ DN mang cơ sở phân phối marketing hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính:
- Thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi mang cơ sở chế tạo buôn bán.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ nếu xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối),
- Nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi khiến thủ tục hải quan.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét